Viết Sổ Liên Lạc Cho Con (Renrakucho)-Những Điều Lo Lắng Của Bạn Khi Viết Sổ Liên Lạc (phần 4)

Mẹ việt ở Nhật

Việc viết sổ liên lạc (renrakucho) có thể là một thách thức đối với nhiều bố mẹ Việt khi sống ở Nhật Bản. Tuy nhiên, với sự hướng dẫn và những mẫu câu thông dụng từ VIVUJP.COM, việc này sẽ trở nên dễ dàng hơn, giúp bạn duy trì mối liên lạc chặt chẽ với giáo viên và theo dõi tình hình của con mình một cách hiệu quả.

Nếu bạn gặp giáo viên của con lúc đưa đón con, bạn có thể trao đổi trực tiếp với họ, nhưng nên nhớ rằng chúng ta dễ bị cảm xúc chi phối và có thể không diễn đạt mạch lạc những gì đã xảy ra. Ví dụ, bạn có thể thông báo cho giáo viên biết con bạn bị xước dưới mắt trái và nói với họ rằng con bạn không muốn đến trường, hoặc con bạn về nhà khóc. Bằng cách truyền đạt những điều này, bạn sẽ giúp giáo viên của con hiểu rõ hơn những gì bạn, với tư cách là phụ huynh, đang cảm nhận. Nếu bạn không chắc mình có thể thảo luận vấn đề một cách bình tĩnh, trước tiên hãy nói chuyện với các thành viên trong gia đình hoặc bạn bè về cảm giác của mình.

Ngoài ra, hầu hết các trường mầm non muốn bạn không nói chuyện trực tiếp với phụ huynh của những đứa trẻ có liên quan. Điều này nhằm mục đích ngăn cản mối quan hệ giữa các phụ huynh trở nên xấu đi. Các giáo viên sẽ nói chuyện với đứa trẻ hoặc những đứa trẻ khác, và với cha mẹ của chúng nếu cần thiết.

Nếu bạn không thể tìm thấy cơ hội để nói chuyện trực tiếp với giáo viên của con bạn, hoặc nếu bạn nói chuyện với họ một lần nhưng vấn đề vẫn tiếp diễn, bạn có thể viết vấn đề này vào sổ tay renrakucho. Tuy nhiên, bạn nên nhớ rằng bất cứ điều gì bạn viết trong renrakucho sẽ ở đó vĩnh viễn. Cố gắng tránh trở nên xúc động và tập trung vào việc truyền đạt các sự kiện cũng như lời nói và hành vi của con bạn, cùng với yêu cầu giáo viên để mắt đến con bạn và tình hình.

Sau khi vấn đề được giải quyết, bạn có thể cảm ơn cá nhân các giáo viên hoặc viết cho họ lời cảm ơn. Chia sẻ cảm giác vui mừng vì vấn đề đã được giải quyết sẽ giúp củng cố mối quan hệ tin cậy giữa bạn và giáo viên.

Dưới đây là những nội dung mà bạn có thể trao đổi với giáo viên trong renrakucho:

1. Tình Huống Con Bị Một Đứa Trẻ Khác Tức Giận Mặc Dù Con Không Làm Gì Sai

お世話様せわさまです。

お遊戯ゆうぎ 会かいの練習れんしゅうは楽たのしいようで、家いえに帰かえってからニコニコしながら話 してくれます。

じつは、ちょっと気きになることがあります。「○○ちゃんが、怒おこるようになった」と言いうのです。(子この名前なまえ)だけじゃなく、他ほかの子こにもよく怒 ると言いっています。

(子この名前なまえ)には、いやな時ときは「いや」と言いったら?とアドバイスしてみ たのですが、「言いえない~」と泣ないていました。すみませんが、少すこし ようすを見みていただけませんか。

よろしくお願ねがいします。

(Tạm dịch: Như mọi khi, cảm ơn vì tất cả mọi thứ. Con tôi có vẻ thích thú với các buổi diễn tập ở trường, và cháu rất vui khi kể cho chúng tôi nghe ở nhà. Thực ra, có điều này đang làm tôi phiền lòng. Con nói rằng ○○-chan đã nổi điên với con trong những ngày này. Và (tên con bạn) nói rằng ○○-chan không chỉ nổi điên với con, mà với cả những đứa trẻ khác. Tôi đã nói với (tên con bạn), “Khi con muốn ai đó dừng việc gì đó, tại sao con không nói “Dừng lại”? Nhưng con chỉ khóc và nói con không làm được. Xin lỗi vì đã làm phiền bạn, nhưng tôi sẽ rất cảm kích nếu bạn theo dõi tình hình. Cảm ơn)

2. Tình Huống Khi Những Đứa Trẻ Khác Nói Những Điều Không Hay Về Con Bạn

お世話様せわさまです。

じつは、最近さいきん、「○○ちゃんがイヤなことを言いってくる」と言いっていま す。昨日きのうも「その服ふく、変へん!」と言いわれたそうです。今朝けさは「この服ふくも変 だって言いわれたらどうしよう…」と心配しんぱいしていました。子こどもの話はなしなので、実際じっさいの様子ようすはわかりません。すみませんが、少すこし様子ようすを見みていただ けないでしょうか。よろしくお願ねがいします。

(Tạm dịch: Như mọi khi, cảm ơn vì tất cả mọi thứ. Tôi thực sự đang viết vì gần đây, con đã nói rằng ○○-chan đã nói những điều ác ý với con. Hôm qua, ○○-chan nói với con, “Những bộ quần áo đó thật kỳ lạ!” Và sáng nay con đã lo lắng, “Điều gì sẽ xảy ra nếu bạn ấy nói những bộ quần áo này cũng kỳ lạ …?” Vì trẻ con đang nói chuyện nên rất khó để biết chính xác chuyện gì đã xảy ra. Tôi xin lỗi vì đã làm phiền bạn, nhưng tôi rất cảm kích nếu bạn có thể theo dõi tình hình. Cảm ơn bạn.)

3. Khi Con Bị Một Đứa Trẻ Khác Cào Trên Mặt

いつもお世話せわになっています。

じつは、昨日きのう、(子この名前なまえ)の顔かおにひっかき傷きずがあるのに気きがつきまし た。お友ともだちとけんかでもしたのでしょうか。みんなと仲なかよくできてい るのでしょうか。

(Tạm dịch: Như mọi khi, cảm ơn bạn vì tất cả mọi thứ. Tôi viết vì hôm qua, (tên con) về nhà với vết xước trên mặt. Con có đánh nhau với một trong những bạn khác không? Con tôi có hòa đồng với những đứa trẻ khác không?)

4. Nói Về Sự Phát Triển Cảm Xúc và Thể Chất Của Con Bạn

Các bậc cha mẹ thường lo lắng về sự phát triển tình cảm và thể chất của con mình. Trẻ có thể khó đi vệ sinh, chậm phát triển khả năng ngôn ngữ, quấy khóc, khó ngủ vào ban đêm, thỉnh thoảng quấy khóc ở nhà và nhiều việc khác. Ngay cả khi những lo lắng của bạn không liên quan trực tiếp đến cuộc sống mầm non của trẻ, bạn có thể nhận được lời khuyên cần thiết nếu bạn chia sẻ mối quan tâm của mình với giáo viên. Ngoài ra, nhận được lời khuyên từ giáo viên có thể giúp bạn bớt lo lắng và đầu óc thoải mái. Nếu cần, giáo viên cũng có thể giới thiệu một chuyên gia mà bạn có thể nói chuyện. Tốt nhất là bạn nên nói chuyện trực tiếp với giáo viên về những vấn đề này.

Khi con thể hiện hành vi ích kỷ

いつもお世話様せわさまです。最近さいきん、園えんの話はなしをよくしてくれるので、楽たのし そうでいいな~と思おもっています。ただ、ちょっと気きになることがありま す。毎朝まいあさ、着きる服ふくや髪かみの毛けの結ゆい方かたにこだわって、本当ほんとうにうるさいので す。自己じこ主張しゅちょうなのか、お友ともだちのまねかわからないのですが、このま までいいでしょうか。わがままになっているような気きがしてちょっと しんぱいです。

(Tạm dịch: Như mọi khi, cảm ơn vì tất cả mọi thứ. Những ngày này con nói rất nhiều về trường học và tôi rất phấn khởi vì con có vẻ rất vui! Tuy nhiên, có một cái gì đó đang làm phiền tôi. Con trở nên rất kén chọn quần áo con mặc và cách chúng tôi làm tóc cho con mỗi sáng, và con có thể thực sự khó tính. Tôi không biết con chỉ đang học cách khẳng định bản thân hay con đang bắt chước bạn bè của mình, nhưng tôi cảm thấy mình nên làm điều gì đó. Cảm giác như con trở nên ích kỷ, điều đó khiến tôi lo lắng.)

Khi con không quen đi vệ sinh trong bô của trường mầm non

Điều này có thể xảy ra khi con chuyển trường, và bạn lo lắng việc con chưa quen với môi trường mới nên ảnh hưởng đến thói quen đi vệ sinh ở trường mới.

こちらの保育園ほいくえんに入はいって、最初さいしょは毎日まいにち「行いかない!」と言いってい ましたが、今いまは、「明日あした、保育園ほいくえん、行いく?」と、毎日まいにち、楽たのしみにしてい ます。実じつは、ちょっと気きになることがあるのですが、(子この名前なまえ)は園 でウンチしていますか?まだ上手じょうずにおしりをふけないのですが…。

わたし「(子この名前なまえ)ちゃん、保育園ほいくえんでウンチしてる?」

(子この名前なまえ)「しない!」

わたし「なんで?」

(子この名前なまえ)「…」

わたし「先生せんせいに聞きいてみようかな~」

(子この名前なまえ)「聞きいちゃダメ!」

ほいくえんではウンチをしていないのでしょうか。

(Tạm dịch: Khi chúng tôi lần đầu tiên bắt đầu ngôi trường này, con luôn nói, “Con không muốn đi!”, Nhưng bây giờ câu hỏi là, “Ngày mai, con đi học phải không?”, Và con luôn háo hức được đi học. Thực ra, tôi đang viết vì có điều gì đó đang làm phiền tôi. Con đã có thể đi ị ở trường chưa? Con tôi vẫn gặp khó khăn khi lau mông của mình … Khi tôi hỏi (tên con), “Con có ị ở trường không?”, con nói: “Không!” Khi tôi hỏi, “Tại sao không?”, con không nói gì cả. Khi tôi nói, “Có lẽ mẹ sẽ hỏi giáo viên về điều đó …”, con nói, “Đừng hỏi!” Con có khó ị ở trường không?)

Con gặp vấn đề khi đi vệ sinh

おはようございます。

うんちのおもらしが続つづいていてすみません。小児科しょうにかの先生せんせいに、ストレス ではないかと言いわれました。下したの子こが小ちいさくて手てがかかるので、なかな か親おやに甘あまえられないからでしょうか。またおもらしをするかもしれませ んが、よろしくお願ねがいします。

(Tạm dịch: Chào buổi sáng. Tôi rất tiếc vì con tôi tiếp tục gặp vấn đề khi đi vệ sinh. Bác sĩ nhi khoa nghĩ rằng nó có thể liên quan đến căng thẳng. Em của con chiếm nhiều thời gian của tôi, vì vậy con có thể không nhận được sự quan tâm mà cháu cần từ tôi. Con có thể gặp sự cố một lần nữa, nhưng tôi đánh giá cao sự thông cảm của bạn.)

Khi con khóc và khó nói lời tạm biệt ở trường vào buổi sáng

いつもお世話様せわさまです。じつは、最近さいきん、朝あさずっと泣ないていて、なかなか親おやから離はなれません。私わたしたち も朝あさ、できるだけ時間じかんを作つくっているのですが、それが逆効果ぎゃくこうかになってい るのでしょうか。あまり長ながい時間じかん、親おやが園えんにいると、親おやから離はなれられな くなるのでしょうか。すみませんが、よろしくお願ねがいします。

(Tạm dịch: Như mọi khi, cảm ơn vì tất cả mọi thứ. Thực ra, tôi đang viết vì gần đây, con khóc rất nhiều và khó nói lời tạm biệt với tôi hoặc bố vào buổi sáng. Chúng tôi cố gắng ở lại với con mình một lúc ở trường vào buổi sáng, nhưng chúng tôi tự hỏi liệu điều này có làm mọi thứ trở nên tồi tệ hơn không. Bạn có nghĩ rằng nếu cha mẹ dành quá nhiều thời gian ở trường thì trẻ càng càng khó để bố mẹ rời đi? Tôi xin lỗi vì đã làm phiền bạn, nhưng tôi đánh giá cao lời khuyên của bạn.)

Con bạn bỏ ăn trưa và ăn bữa xế, mặc dù con đang khoẻ mạnh

いつもお世話様せわさまです。

お弁当べんとうの時間じかん、(子この名前なまえ)は何なにをして過すごしていますか?(子この なまえ)は「ママ~って泣なくの」と言いうのですが…。今日きょう、「幼稚園ようちえんで食 べてこないからママはうれしくない」と言いったら、真剣しんけんに聞きいていまし た。園えんの雰囲気ふんいきに慣なれたら食たべるのでしょうか…。

(Tạm dịch: Như mọi khi, cảm ơn vì tất cả mọi thứ. Tôi đã tự hỏi, con tôi làm gì ở trường trong giờ ăn trưa bento? Khi tôi hỏi (tên con), con nói: “Con khóc vì mẹ …” Hôm nay, tôi đã nói với con rằng, “Vì con không ăn ở trường mẫu giáo, điều đó làm cho Mẹ buồn,” và con dường như rất lắng nghe. Tôi tự hỏi liệu con đã bắt đầu ăn khi đã quen với việc đi học hay không …)

5. Yêu Cầu Gặp Mặt Giáo Viên

Trong trường hợp bạn cần trao đổi trực tiếp với giáo viên của con, bạn có thể viết vào renrakucho để sắp xếp gặp mặt với giáo viên.

Yêu cầu gặp mặt

いつもお世話せわになっています。

ちょっと相談そうだんしたいことがあるので時間じかんをとっていただけないでしょう か。私わたしの方ほうは何曜日なんようびでもいいです。仕事しごとがおわってから5時半じはんごろだ とありがたいです。お忙いそがしいところすみませんが、どうぞよろしくお願 いいたします。

(Tạm dịch: Như mọi khi, cảm ơn vì tất cả mọi thứ. Tôi có một số điều muốn thảo luận với bạn, và tôi đã tự hỏi liệu bạn có thể dành cho tôi chút thời gian không. Tôi có thể gặp bạn vào bất kỳ ngày nào trong tuần, nhưng tôi rất cảm kích nếu chúng ta có thể gặp nhau vào khoảng 5:30, sau khi tôi tan sở. Tôi rất biết ơn nếu bạn có thể bớt chút thời gian trong lịch trình bận rộn của mình để gặp tôi.)

Xác nhận lịch gặp mặt

わかりました。明日あしたは職員しょくいん会議かいぎですので、あさっての5時半じはんは いかがですか。よろしくお願ねがいします。

(Tạm dịch: Điều đó sẽ ổn thôi. Ngày mai tôi có cuộc học nhân viên, vào ngày kia lúc 5h30 thì sao? Cảm ơn.)

6. Ghi Chép Về Tâm Trạng và Hành Vi Của Con Tại Nhà

Theo dõi tâm trạng và hành vi của con tại nhà giúp giáo viên có cái nhìn toàn diện hơn về sự phát triển của trẻ. Dưới đây là một số mẫu câu:

Con có tâm trạng thất thường

いつもお世話せわさまです。最近さいきん、(子この名前なまえ)は家いえでよく泣ないてしまいます。特とくに理由りゆうはないようですが、とても情緒じょうちょが不安定ふあんていです。園えんでも同おなじような状況じょうきょうですか?

(Tạm dịch: Như mọi khi, cảm ơn vì tất cả mọi thứ. Gần đây, con tôi hay khóc ở nhà. Dường như không có lý do cụ thể nào, nhưng con rất dễ xúc động. Tình trạng này có xuất hiện ở trường không?)

Con tỏ ra cáu kỉnh

おはようございます。最近さいきん、(子この名前なまえ)は朝あさ起おきるときにとても機嫌きげんが悪わるいです。家いえではどうしたらいいかわからず困こまっています。園えんでの様子ようすはどうですか?

(Tạm dịch: Chào buổi sáng. Gần đây, con tôi tỏ ra rất cáu kỉnh khi thức dậy vào buổi sáng. Ở nhà, tôi không biết phải làm thế nào. Ở trường, con có tỏ ra như vậy không?)

7. Ghi Chép Về Thói Quen Ăn Uống

Thói quen ăn uống của trẻ có thể phản ánh nhiều về tình trạng sức khỏe và tinh thần của trẻ. Hãy thông báo cho giáo viên nếu bạn nhận thấy bất kỳ thay đổi nào.

Con kén ăn

おはようございます。最近さいきん、(子この名前なまえ)は家いえで食たべ物ものを選えらんで、特とくに野菜やさいを食たべたがりません。園えんでは食たべているでしょうか?

(Tạm dịch: Chào buổi sáng. Gần đây, con tôi rất kén chọn thức ăn ở nhà, đặc biệt là không muốn ăn rau. Ở trường con có ăn không?)

Con ăn ít

いつもお世話せわさまです。最近さいきん、(子この名前なまえ)は家いえで食たべる量りょうが減へってしまいました。園えんでの食欲しょくよくはどうですか?

(Tạm dịch: Như mọi khi, cảm ơn vì tất cả mọi thứ. Gần đây, con tôi ăn ít hơn ở nhà. Con có ăn tốt ở trường không?)

8. Ghi Chép Về Tình Trạng Sức Khỏe

Việc thông báo về tình trạng sức khỏe của con là rất quan trọng để giáo viên có thể chăm sóc và hỗ trợ con tốt hơn.

Con bị cảm

おはようございます。(子この名前なまえ)は今朝けさ少すこし鼻水はなみずが出でていますが、熱ねつはありません。園えんで注意ちゅういして見みていただけますか?

(Tạm dịch: Chào buổi sáng. Sáng nay, con tôi bị sổ mũi một chút nhưng không sốt. Bạn có thể chú ý đến con ở trường không?)

Con bị đau bụng

おはようございます。昨日きのう、(子この名前なまえ)は夕方ゆうがたからお腹なかが痛いたいと言いいましたが、今朝けさは大丈夫だいじょうぶみたいです。園えんで様子ようすを見みていただけますか?

(Tạm dịch: Chào buổi sáng. Hôm qua, từ chiều tối con tôi đã nói rằng bị đau bụng, nhưng sáng nay có vẻ ổn. Bạn có thể theo dõi con ở trường không?)

9. Ghi Chép Về Tình Hình Học Tập

Theo dõi và thông báo về tình hình học tập của con giúp giáo viên hiểu rõ hơn về sự tiến bộ của trẻ.

Con học bài rất chăm chỉ

おはようございます。(子この名前なまえ)は最近さいきん、家いえで宿題しゅくだいをとても熱心ねっしんにやっています。園えんでの勉強べんきょうにも興味きょうみを持もっているようです。

(Tạm dịch: Chào buổi sáng. Gần đây, con tôi rất chăm chỉ làm bài tập ở nhà. Con có vẻ rất hứng thú với việc học ở trường.)

Con gặp khó khăn với bài tập

おはようございます。(子この名前なまえ)は最近さいきん、宿題しゅくだいに対たいして少すこし難むずかしいと感じかんじているようです。園えんでの様子ようすはいかがですか?

(Tạm dịch: Chào buổi sáng. Gần đây, con tôi cảm thấy bài tập hơi khó. Ở trường con có gặp khó khăn không?)

10. Ghi Chép Về Quan Hệ Bạn Bè

Việc theo dõi và thông báo về mối quan hệ bạn bè của con giúp giáo viên hỗ trợ tốt hơn trong việc xây dựng kỹ năng xã hội cho trẻ.

Con có bạn mới

おはようございます。(子この名前なまえ)は最近さいきん、園えんで新あたらしい友ともだちができたようです。とても楽しそうです。

(Tạm dịch: Chào buổi sáng. Gần đây, con tôi có thêm bạn mới ở trường. Con có vẻ rất vui.)

Con gặp vấn đề với bạn bè

いつもお世話せわさまです。(子この名前なまえ)は最近さいきん、友ともだちとの関係かんけいで少すこし問題もんだいがあるようです。園えんで様子ようすを見みていただけますか?

(Tạm dịch: Như mọi khi, cảm ơn vì tất cả mọi thứ. Gần đây, con tôi có một số vấn đề với bạn bè ở trường. Bạn có thể theo dõi con không?)

Việc viết sổ liên lạc (renrakucho) có thể ban đầu là một thử thách đối với các mẹ Việt sống tại Nhật Bản, nhưng khi đã quen với quy trình này, bạn sẽ nhận ra những lợi ích vô cùng to lớn mà nó mang lại. Renrakucho không chỉ là phương tiện giúp giáo viên và phụ huynh trao đổi thông tin mà còn là cầu nối gắn kết, giúp giáo viên hiểu rõ hơn về học sinh và phụ huynh theo dõi sát sao tình hình của con mình.

Bằng cách tận dụng những mẫu câu và hướng dẫn từ VIVUJP.COM, các mẹ Việt có thể dễ dàng hơn trong việc viết renrakucho, đảm bảo rằng thông tin được truyền đạt một cách rõ ràng và hiệu quả. Hãy kiên nhẫn và tận tâm trong việc sử dụng sổ liên lạc này, bởi đây là một phần quan trọng trong hành trình nuôi dưỡng và giáo dục con cái tại Nhật Bản.

Chúc các mẹ thành công và luôn tìm thấy niềm vui trong việc chăm sóc và hỗ trợ con yêu!

Xem Thêm: Viết Sổ Liên Lạc Cho Con (Renrakucho) – Một Số Mẫu Câu Thông Dụng (Phần 3)